Giỏ hàng

GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA SỮA MẸ

Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ trong 6 tháng đầu đời; sữa mẹ giúp trẻ khỏe mạnh và tăng sức đề kháng. Nuôi con bằng sữa mẹ còn mang lại nhiều lợi ích cho mẹ như: Nhanh giảm cân, giải phóng hormone oxytocin, giảm nguy cơ ung thư vú và ung thư buồng trứng.

1. Dinh dưỡng có trong sữa mẹ

Sữa mẹ có đầy đủ các chất dinh dưỡng nhất là từ 10 -15 ngày sau sinh nên các bác sĩ khuyên các mẹ hãy cho con bú ngay từ khi lọt lòng. Sữa mẹ có các thành phần chính đó là chất béo, chất đạm, carbohydrate, kháng thể thụ động, vitamin và khoáng chất, men và hormone, đây là các chất dinh dưỡng mà con bạn cần để phát triển khỏe mạnh, với lượng cần thiết cho nhu cầu của từng độ tuổi của bé.

Hàm lượng của sữa mẹ thích ứng một cách chính xác với nhu cầu của bé trong suốt quá trình phát triển. Những giọt sữa mẹ đầu tiên được gọi là sữa non (4-5 ngày đầu sau khi sinh) có thành phần khác hơn so với sữa chuyển tiếp (từ ngày thứ 5 đến khoảng 2 tuần sau sinh) hoặc sữa trưởng thành.

Vào lúc bắt đầu của một lần bú mẹ, khởi đầu là nước sữa để làm dịu cơn khát của bé. Trong cữ bú, hàm lượng chất béo và năng lượng tăng dần và đạt mức cao nhất vào cuối cữ bú để thỏa mãn cơn đói của bé.

Sữa mẹ cũng thay đổi để thích nghi với khí hậu: trong thời tiết nóng, nước sữa để được tiết ra tương đối nhiều hơn bình thường để cho bé có đủ nước.

Sữa mẹ còn thay đổi theo giới tính của bé. Nếu con của bạn là một bé trai thì sữa mẹ sẽ có năng lượng lớn hơn 25% so với một bé gái.

Mỗi 100ml sữa mẹ lại khoảng: 65 calo; 6,7g carbohydrate (chủ yếu là đường sữa); 3,8g chất béo; 1,3g protein. Hàm lượng chất béo sữa có thể dao động từ 2g/100mL đến 5g/100mL.

2. Hiểu về chất béo trong sữa mẹ

Chất béo chỉ chiếm một phần nhỏ sữa mẹ nhưng nó chịu trách nhiệm cho phần lớn lượng calo trong sữa mẹ. Và nó rất quan trọng đối với sức khỏe của trẻ sơ sinh. Chất béo trong sữa mẹ cung cấp 50% năng lượng hàng ngày cho bé. Chất béo trong sữa mẹ chủ yếu là Triglyceride và các acid béo dài : AA và DHA giúp sự phát triển võng mạc, bộ não, các mô thần kinh và hệ miễn dịch của bé hoàn thiện. MHO cũng làm một loại acid béo ngắn trong sữa mẹ có tính năng đẩy chất thải và vi khuẩn ra khỏi ruột của bé, giống như tác dụng của chất xơ (trong sữa mẹ không có chất xơ). Do đó, bé bú mẹ hoàn toàn không bị táo bón hay tiêu chảy dù bé đi nhiều lần 2 ngày hay nhiều ngày 1 lần phân vẫn mêm, vàng không bị vón cục.

Chất béo là cần thiết để chuyển hóa nhiều vitamin, nó ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng.

DHA giúp não sản xuất myelin, vỏ bọc cách điện các sợi thần kinh. Trong nghiên cứu được thực hiện cách đây nhiều thập kỷ, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng não của trẻ bú sữa mẹ có nồng độ DHA cao hơn so với não của trẻ bú sữa công thức.

Cholesterol là một thành phần chất béo khác của sữa mẹ quan trọng cho sự phát triển não bộ. Giống như DHA, cholesterol rất quan trọng đối với việc sản xuất myelin.

3. Hiểu biết protein trong sữa mẹ

Ngoài chất béo thì protein là một thành phần sữa mẹ không thể bỏ qua. Chất đạm cung cấp amino-acid cho bé, giúp tăng trưởng cơ và xương, tạo kháng thể, làm dung môi cho hormone, tạo các men cần thiết, bảo vệ đường hô hấp và đường ruột của trẻ bú mẹ. Có hai loại protein trong sữa là các loại casein và váng sữa:

  • Casein biến thành cục máu đông hoặc sữa đông trong dạ dày.
  • Các váng sữa vẫn ở dạng lỏng và dễ tiêu hóa hơn

     

3. Các thành phần khác trong sữa

Mỗi lít sữa mẹ trưởng thành cũng chứa:

  • Cholesterol ở nồng độ từ 100 đến 150 mg / L
  • Canxi ở nồng độ dao động từ 254 đến 306 mg / L
  • Natri ở nồng độ từ 140 đến 220 mg /
  • Phốt pho ở nồng độ dao động từ 188 đến 262 mg / L
  • Vitamin C ở nồng độ 50 đến 60 mg / L (giả sử người mẹ tiêu thụ hơn 100mg vitamin C mỗi ngày)
  • Magiê ở nồng độ khoảng 35 mg / L và một lượng nhỏ hơn nhiều kẽm, axit pantothenic, axit nicotinic, iốt, vitamin A và đồng. Sữa mẹ chứa một lượng vitamin và khoáng chất khác (bao gồm vitamin E, K, D và vitamin B) và một loạt các hormone, yếu tố tăng trưởng và các chất chống nhiễm trùng
  • Nồng độ sắt có thể dao động từ 0,2 đến 0,9 mg / L.

4. Lợi ích khi nuôi con bằng sữa mẹ

Trẻ được nuôi bằng sữa mẹ có điều kiện phát triển toàn diện và phát triển hệ thống cơ quan:

  • Não - chỉ số IQ cao hơn (cholesterol và các chất béo khác trong sữa mẹ có tác dụng hỗ trợ sự phát triển của mô thần kinh).
  • Mắt - thị lực tốt hơn.
  • Tai - ít bị nhiễm trùng tai hơn.
  • Miệng - bé bú mẹ từ 1 năm trở lên ít phải điều trị chỉnh nha hơn. Động tác bú mẹ giúp cải thiện sự phát triển cơ mặt. Những thay đổi tinh tế của mùi vị sữa mẹ giúp bé học cách làm quen với các thực phẩm bổ sung đa dạng.
  • Hệ hô hấp - ít bị nhiễm trùng hô hấp trên hơn và nếu bị thì thường nhẹ hơn. Trẻ ít khò khè, ít viêm phổi và cúm hơn.
  • Tim mạch - nhịp tim thấp hơn.Trẻ bú mẹ có thể có hàm lượng cholesterol thấp hơn khi trưởng thành.
  • Hệ tiêu hóa - ít tiêu chảy, ít nhiễm trùng dạ dày ruột hơn. Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu trở lên làm giảm nguy cơ dị ứng thực phẩm. Đồng thời, nó cũng làm giảm nguy cơ bị viêm loét đại tràng cũng giảm khi trẻ đến tuổi trưởng thành.
  • Hệ miễn dịch - bé bú mẹ có đáp ứng tốt hơn với tiêm chủng phòng bệnh. Sữa mẹ giúp hệ miễn dịch của trẻ trưởng thành tốt hơn và làm giảm nguy cơ ung thư thời kỳ trưởng thành.
  • Hệ nội tiết - giảm nguy cơ đái tháo đường.
  • Thận - với lượng muối và protein thấp hơn, sữa mẹ làm giảm gánh nặng đến thận.
  • Hệ tiết niệu - ít nhiễm trùng hơn
  • Cơ khớp - ít bị viêm khớp dạng thấp .
  • Da - ít bị chàm dị ứng hơn.
  • Tăng trưởng - bé dưới 1 tuổi mảnh mai hơn và ít bị béo phì về sau.
  • Ruột - ít bị táo bón, đi ngoài phân đỡ gắt mùi hơn.

     

Cho con bú trong những tháng đầu đời là thời khắc thiêng liêng giúp bạn và bé gần nhau hơn. Điều này đem lại tình mẫu tử gắn bó thiêng liêng cho cả bạn và bé.

Ngoài ra khi cho con bú, mẹ cảm thấy rất hạnh phúc khi nhìn thấy con khỏe mạnh, con lớn lên mỗi ngày và mẹ biết rằng mẹ đã cho con điều tốt nhất mà mẹ có thể.

Bên cạnh đó việc cho con bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu cũng đem lại nhiều lợi ích cho bà mẹ như giảm cân sau sinh, tử cung thu hồi nhanh, giảm chảy máu sau sinh. Bên cạnh đó còn trì hoãn thời điểm rụng trứng và chu kỳ kinh nguyệt. Nuôi con bằng sữa mẹ làm giảm nguy cơ ung thư vú, ung thư buồng trứng và có thể làm giảm nguy cơ loãng xương khi đến thời kỳ mãn kinh.

5. Một số giải pháp tăng cường chất dinh dưỡng trong sữa mẹ

5.1 Uống vitamin trước khi sinh

Đừng uống bổ sung mà không hỏi ý kiến ​​bác sĩ. Một số vitamin như A và D nên có thể có tác dụng độc hại ở liều cao.

5.2 Hạn chế chất béo bão hòa

Chế độ ăn uống phương Tây rất cao chất béo bão hòa. Trẻ tiêu thụ sữa mẹ có nhiều chất béo bão hòa làm tăng nguy cơ mắc bệnh huyết áp cao.

5.3 Tăng lượng nồng độ DHA

Tăng lượng nồng độ DHA của bạn bằng cách tiêu thụ một số sản phẩm thực vật, hoặc bổ sung omega-3 từ thực vật.

5.4 Cho con bú theo nhu cầu

Điều này cho phép em bé của bạn điều chỉnh lượng ăn vào để đáp ứng với những thay đổi trong sữa mẹ.